Trên thực tế có rất nhiều công nghệ xử lý nước khác nhau. Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn được quy trình xử lý nước thải phù hợp nhất. Với những khu vực có lượng nước thải ít hoặc không liên tục thì việc áp dụng quy trình công nghệ xử lý nước thải SBR thực sự là giải pháp tối ưu.
Công nghệ xử lý nước thải SBR
Công nghệ xử lý nước thải SBR cho sinh hoạt và công nghiệp |
Công nghệ xử lý nước thải SBR – Sequencing batch reactor là
công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học theo từng mẻ nhỏ. Công nghệ SBR được sử dụng để phân hủy các chất
hữu cơ trong nước thải và làm giảm đáng kể lượng nitơ và những chất rắn lơ lửng
trong nước thải. Mỗi một hệ thống xử lý nước thải SBR được thiết kế riêng để
đáp ứng được những yêu cầu cụ thể của từng khu vực.
Hệ thống SBR (Sequency Batch Reactor) là hệ thống dùng để xử
lý nước thải sinh học chứa chất hữu cơ và nitơ cao, xử lý nước thải với bùn hoạt
tính theo kiểu làm đầy và xả cặn. Hệ thống gồm 5 pha diễn ra liên tục và lần lượt
theo thứ tự: Fill (Làm đầy), React (Pha phản ứng, thổi khí), Settle( lắng),
Draw (rút nước), Idling (ngưng).
Quá trình hoạt động trong bể SBR
- Hệ thống SBR gồm 2 cụm bể: cụm bể Selectorvà cụm bể C –
tech. Nước được dẫn vào bể Selector trước sau đó mới qua bể C – tech.
- Bể Selector được sục khí liên tục tạo điều kiện cho quá
trình xử lý hiếu khí diễn ra tại đây. Nước sau đó dược chuyển sang bể C-tech, tại
đây diễn ra 5 pha theo thứ tự:
Nguyên tắc hoạt động trong bể SBR
- Fill (Làm đầy):
Nước thải được bơm vào bể SBR trong thời gian 1-3 giờ, trong bể phản ứng hoạt động
theo mẻ nối tiếp nhau, tuỳ theo mục tiêu xử lý, hàm lượng BOD đầu vào, quá
trình làm đầy có thể thay đổi linh hoạt: làm đầy – tĩnh, làm đầy – hòa trộn,
làm đầy – sục khí, tạo môi trường thiếu khí và hiếu khí trong bể, tạo điều kiện
cho hệ vi sinh vật phát triển và hoạt động mạnh mẽ. trong bể diễn ra quá trình
oxy hóa các hợp chất hữu cơ, loại bỏ một phần BOD/COD trong nước thải;
- React (Pha phản ứng,
thổi khí): Tạo phản ứng sinh hóa giữa nước thải và bùn hoạt tính bằng sục
khí hay làm thoáng bề mặt để cấp oxy vào nước và khuấy trộn đều hỗn hợp. Thời
gian của pha này thường khoảng 2 giờ, tùy thuộc vào chất lượng nước thải. Trong
pha này diễn ra quá trình nitrat hóa, nitrit hóa và oxy hóa các chất hữu cơ. Loại
bỏ COD/BOD trong nước và xử lý các hợp chất Nitơ. Quá trình nitrat hóa diễn ra
một cách nhanh chóng: sự ôxy hóa amoni (NH4+) được tiến hành bởi các loài vi
khuẩn Nitrosomonas quá trình này chuyển đổi amoniac thành nitrit (NO2-). Các loại
vi khuẩn khác như Nitrobacter có nhiệm vụ ôxy hóa nitrit thành nitrat (NO3-)
NH4+ +3/2O2 → NO2- + H2O + 2H+ (Nitrosomonas)
NO2- + 1/2 O2→ NO3- (Nitrobacter)
Trong giai đoạn này cần kiểm soát các thông số đầu vào như:
DO, BOD, COD, N, P, cường độ sục khí, nhiệt độ, pH… để có thể tạo bông bùn hoạt
tính hiệu quả cho quá trình lắng sau này.
- Settle (Lắng):
trong pha này ngăn không cho nước thải vào bể SBR, không thực hiện thổi khí và
khuấy trong pha này nhằm mục đích lắng trong nước trong môi trường tĩnh hoàn
toàn. Đây cũng là thời gian diễn ra quá trình khử nitơ trong bể với hiệu suất
cao. Thời gian diễn ra khoảng 2 giờ. Kết quả của quá trình này là tạo ra 2 lớp
trong bể, lớp nước tách pha ở trên và phần cặn lắng chính là lớp bùn ở dưới.
- Draw (Rút nước):
Nước đã lắng sẽ được hệ thống thu nước tháo ra không bao gồm cặn lắng nhờ thiết
bị Decantor. Rút nước trong khoảng 0.5 giờ.
- Idle (Ngưng): Chờ đợi để nạp mẻ mới, thời gian chờ đợi phụ
thuộc vào thời gian vận hành 4 pha trên và vào số lượng bể, thứ tự nạp nước nguồn
vào bể.
- Xả bùn dư: Xả
bùn dư là được thực hiện trong giai đoạn lắng nếu như lượng bùn trong bể quá
cao, hoặc diễn ra cùng lúc với quá trình rút nước. Giai đoạn rất quan trọng
trong việc giúp cho bể hoạt động liên tục, một phần được thu vào bể chứa bùn,một
phần tuần hoàn vào bể Selector, phần còn lại được giữ trong bể C - tech việc xả
bùn thường được thực hiện trong giai đoạn lắng hoặc tháo nước trong.
SBR được ứng dụng rộng rãi tại các nước như Mĩ, Anh trong những
hai thập kỷ qua, tại Canada cũng được áp dụng nhưng lại bị hạn chế nên vì hệ thống
cần sự điều khiển chính xác hoàn toàn và tự động. Vì thế để khắc phục nhược điểm
trên, hệ thống đã được thiết kế điều khiển bằng hệ thống PLC (Programmable
Logic Controller), giúp cho mọi hoạt động diễn ra một cách chính xác và giảm thời
gian cũng như chi phí vận hành.
Trong bể SBR có những điểm tương đương với các bể trong hệ
thống xử lý sinh học theo phương pháp truyền thống:
Bể hiếu khí: nước
thải đi vào bể SBR được sục khí khuấy trộn hệ thống bùn hoạt tính.
Bể lắng thứ cấp:
nước thải sau khi qua pha phản ứng sẽ không được sục khí và khuấy trộn nhằm mục
đích lắng để tách nước trong và cặn lắng.
Bùn được tuần hoàn trong hệ thống tương tự như bước tuần
hoàn bùn trong hệ thống aerotank truyền thống.
Xem thêm: [Chi tiết] Công nghệ xử lý nước thải MBR trong thực tiễn
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt công nghệ SBR
Chi tiết sơ đồ công nghệ xử lý nước thải công nghệ SBR |
Các ưu điểm của quy trình xử lý của công nghệ SBR:
- Kết cấu đơn giản và bền hơn.
- Hoạt động dễ dàng và giảm đòi hỏi sức người.
- Thiết kế chắc chắn.
- Có thể lắp đặt từng phần và dễ dàng mở rộng thêm.
- Hiệu quả xử lý chất ô nhiễm cao.
- Cạnh tranh giá cài đặt và vận hành.
- Khả năng khử được Nitơ và Photpho cao.
- Ổn định và linh hoạt bởi thay đổi tải trọng.
Để tìm hiểu tại sao công nghệ xử lý nước thải SBR lại được
đánh giá là giải pháp xử lý nước thải đạt hiệu quả cao, Môi trường Thành Tín xin giới thiệu với bạn một số tài liệu sưu tầm
hay về các công trình nghiên cứu sự ảnh hưởng của hàm lượng bùn đến hiệu suất xử
lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ phản ứng sinh học theo mẻ (SBR) và tìm ra
hàm lượng bùn tối ưu để xử lý nước thải đạt hiệu quả cao được thực hiện bởi
“Nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường” đại học BKHN.
Nhược điểm của bể SBR:
– Yêu cầu hệ thống hoạt động với công nghệ tiên tiến nhất.
– Việc bảo trì rất khó khăn và tương đối phức tạp.
– Những người vận hành loại bể yêu cầu phải có những trình độ
chuyên môn rất cao.
– Hệ thống thường bị tắc nghẽn do bùn.
– Trong trường hợp bể phụ trợ phía sau chịu nhiều sốc tải,
thì cần phải thiết kế bể sbr them bể điều hòa để trợ giúp.
Để hiểu hơn về công nghệ cũng như được tư vấn cụ thể chi tiết
về hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt. Cũng như để được tư vấn về lưu ý khi vận hành hệ thống xử lý nước thải
vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi. Công Ty TNHH thiết bị và công nghệ Thành Tín
chuyên xử lý nước thải y tế, xử lý nước thải sinh hoạt, xử lý nước thải công
nghiệp với chi phí tối ưu, hiệu quả, đơn giản trong vận hành
https://thanhtin.webflow.io/posts/hat-nhua-trao-doi-ion
https://thanhtin37.wordpress.com/2022/05/17/nhung-luu-y-can-biet-khi-sua-may-loc-nuoc-tai-nha/
https://thanhtin.mystrikingly.com/blog/phan-biet-nuoc-cat-va-nuoc-tinh-khiet
https://sites.google.com/view/thanhtinnghean/san-pham/may-loc-nuoc-ro-cong-nghiep-150l
https://sites.google.com/view/thanhtinnghean/san-pham/may-loc-ro-cong-nghiep-tu-may-250l
https://sites.google.com/view/thanhtinnghean/san-pham/may-loc-nuoc-ro-cong-nghiep-300l
https://sites.google.com/view/thanhtinnghean/san-pham/may-loc-nuoc-ro-cong-nghiep-500l
https://thanhtin.webflow.io/posts/cat-mangan-cho-he-thong-loc-nuoc
https://sites.google.com/view/thanhtinnghean/
Nhận xét
Đăng nhận xét